TIN NỔI BẬT:

Cổng thông tin điện tử Sở Nội vụ

Thông tin cần biết

Xem với cỡ chữAA

Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ

(14:50 | 18/03/2020)

Ngày 05/3/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2020.

Theo Nghị định, có nhiều thay đổi về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính so với quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 19/01/2011 về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, cụ thể:

- Về phông chữ trình bày văn bản: Phông chữ sử dụng phải là phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen. Tức văn bản hành chính bắt buộc phải dùng chung phông chữ Times New Roman, màu đen.

- Về khổ giấy: Tất cả các loại văn bản hành chính đều chỉ sử dụng chung khổ giấy A4 (210mm x 297mm). Văn bản được trình bày theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng. 

- Về số trang văn bản: Số trang văn bản được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất.

- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là tên chính thức, đầy đủ của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có). Đối với tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp ở địa phương có thêm tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, tổ chức ban hành văn bản đóng trụ sở. Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được viết tắt những cụm từ thông dụng. Tức văn bản hành chính phải ghi tên cơ quan chủ quản trong mọi trường hợp.

- Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và các văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (trừ Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành). Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).

- Văn bản hành chính gồm có các thành phần chính như sau: Quốc hiệu và Tiêu ngữ; tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; địa danh và thời gian ban hành văn bản; tên loại và trích yếu nội dung văn bản; nội dung văn bản; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức và nơi nhận. Ngoài ra, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác như: Phụ lục; dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành; ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành; địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại và số Fax.

- Chữ viết tắt tên một số loại văn bản hành chính và bản sao văn bản, như sau:

Tên loại văn bản hành chính

Chữ viết tắt

Quyết định (cá biệt)

Quy chế

QC

Quy định

QyĐ

Thông báo

TB

Hướng dẫn

HD

Chương trình

CTr

Kế hoạch

KH

Phương án

PA

Đề án

ĐA

Dự án

DA

Báo cáo

BC

Biên bản

BB

Tờ trình

TTr

Hợp đồng

Công điện

Giấy ủy quyền

GUQ

Giấy mời

GM

Giấy giới thiệu

GGT

Giấy nghỉ phép

GNP

Phiếu chuyển

PC

Bản sao văn bản

 

Bản sao y

SY

Bản trích sao

TrS

Bản sao lục

SL

- Quy tắc viết hoa: Viết hoa vì phép đặt câu, viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng; trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước; tên các ngày tết: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu. Viết hoa chữ Tết trong trường hợp thay cho tết Nguyên đán; bỏ quy định cả việc viết hoa đối với tên gọi các tôn giáo, giáo phái; tên gọi ngày lễ tôn giáo./.

Thanh Bình