Thực hiện Quyết định số 633/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc đổi tên và kiện toàn Hội đồng thẩm định và xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Kiên Giang; Thông báo số 29TB-VPĐP ngày 01/10/2021 của Văn phòng Điều phối Nông thôn mới về việc thẩm định các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 đối với xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương.
Ngày 14/10/2021, tại Hội trường Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương tổ chức Hội nghị thẩm định xã Kiên Bình đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.

Ông Nguyễn Văn Vững, Phó Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới của tỉnh
kết luận kết quả thẩm định tại Hội nghị
Tham dự Hội nghị có ông Nguyễn Văn Vững, Phó Chánh Văn phòng điều phối nông thôn mới của tỉnh, chủ trì hội nghị, ông Võ Quang Phúc, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, đại diện các sở, ban, ngành tham gia thẩm tra mức độ đạt của 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo phân công phụ trách tại Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc đổi tên và kiện toàn Hội đồng thẩm định và xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa – Thể thao, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,… Đại diện ban, ngành cấp huyện, gồm có: Công an, Ban Chỉ huy Quân sự và các phòng chuyên môn như: Nội vụ, Văn hóa, Tư pháp, Y tế, Giáo dục, Lao động – Thương binh và xã hội… Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân là thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng phát triển nông thôn mới của huyện; lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và cùng công chức xã phụ trách tham dự.

Quang cảnh Hội nghị
Tại Hội nghị Ủy ban nhân dân xã đã báo cáo tình hình thực hiện kết quả triển khai, chỉ đạo điều hành xây dựng nông thôn mới của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã năm 2021, báo cáo đã nêu lên kết quả đạt được trong thời gian thực hiện, bên cạnh đó cũng chỉ ra rõ được những thuận lợi, khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chi đạo. Theo Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc đổi tên và kiện toàn Hội đồng thẩm định và xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới thì các sở, ban, ngành phải thẩm định, đánh giá kết quả của 19 Tiêu chí và chỉ tiêu như: Tiêu chí 1, uy hoạch và thực hiện quy hoạch (có chỉ tiêu: 1.1. có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công khai đúng thời gian; 1.2. ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện quy hoạch); Tiêu chí 2, Giao thông (có chỉ tiêu: 2.1. Tỷ lệ Km đường từ trung tâm xã đến đường huyện hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; 2.2. Tỷ lệ Km đường trục ấp được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao vận tải; 2.3.Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; 2.4. Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới địa lại luận tiện); Tiêu chí 3 Thủy lợi (có chỉ tiêu: 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động; 3.2. Tỷ lệ cống, đập trạm bơm được kiên cố hóa; 3.3. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ); Tiêu chí 4 Điện (có chỉ tiêu: 4.1. Hệ thống điện đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đối với khu vực sử dụng điện quốc gia); Tiêu chí 5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia; Tiêu chí 6 Cở sở vật chất văn hóa (có chỉ tiêu: 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của xã hoặc có hội trường của UBND xã phục vụ được sinh hoạt văn hóa của cộng đồng xã; 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định; 6.3. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: Đình, chùa, sân bóng đá mini, bóng chuyền); Tiêu chí 7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Xã có chợ nông thôn theo quy hoạch hoặc có nơi mua bán, trao đổi hàng hóa; Tiêu chí 8 Thông tin và truyền thông (có chỉ tiêu: 8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính; 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet; 8.3. Xã có trạm truyền thanh và hệ thống loa đến các ấp; 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành); Tiêu chí 9 Nhà ở dân cư (có chỉ tiêu: 9.1. Nhà tạm, nhà dột nát; 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định); Tiêu chí 10 Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người); Tiêu chí 11 Hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020; Tiêu chí 12 Lao động có việc làm, tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động; Tiêu chí 13 Tổ chức sản xuất (có chỉ tiêu: 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; 13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững); Tiêu chí 14 Giáo dục và Đào tạo (có chỉ tiêu: 14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); 14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo); Tiêu chí 15 Y tế (có chỉ tiêu: 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; 5.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi); Tiêu chí 16 Văn hóa, tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định; Tiêu chí 17 Môi trường và an toàn thực phẩm (có chỉ tiêu: 17.1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về môi trường; 17.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn; 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định; 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và bảo đảm 3 sạch; 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm); Tiêu chí 18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (có chỉ tiêu: 18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; 18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên; 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội); Tiêu chí 19 Quốc phòng và An ninh (có chỉ tiêu: 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: Không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước).
Qua thẩm tra Tiêu chí, các chỉ tiêu được giao trong 19 Tiêu chí thì xã Kiên Bình đã đạt được một số Tiêu chí theo quy định. Tuy nhiên, xã còn một số Tiêu chí, Chỉ tiêu chưa minh chứng được hồ sơ với Đoàn thẩm định, Đoàn yêu cầu Ban Chỉ đạo, các ngành chuyên môn huyện, lãnh đạo của xã sớm hoàn chỉnh báo cáo, bổ sung hồ sơ gửi các sở, ban, ngành tỉnh để gửi về Văn phòng Điều phối nông thôn mới của tỉnh để sớm trình cấp cho thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận xã Kiên Bình đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định. Hội nghị diễn ra thành công tốt đẹp./.