TIN NỔI BẬT:

Cổng thông tin điện tử Sở Nội vụ

Thi nâng ngạch công chức

Xem với cỡ chữAA

Thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức hành chính từ ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2020

(10:00 | 12/05/2020)

Ngày 06/5/2020 Sở Nội vụ có ban hành Công văn 524/SNV-TCCCVC về việc lập danh sách và hồ sơ thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức hành chính từ chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2020. Theo đó đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn và hồ sơ đăng ký như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
1. Công chức hành chính 
a) Công chức được xác định theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Cán bộ theo quy định của Luật cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện hiện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ, chức danh đảm nhiệm.
c) Các đối tượng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Mục này thuộc diện trong quy hoạch, được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển về giữ chức vụ, chức danh cán bộ ở cấp xã.
Các đối tượng dự thi nêu trên được gọi chung là công chức và đang giữ ngạch chuyên viên (mã số 01.003).
2. Viên chức hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
a) Viên chức làm việc ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, tổ chức cán bộ, quản trị, văn phòng, kế hoạch, tài chính và các bộ phận không trực tiếp thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đang giữ ngạch chuyên viên (mã số 01.003).
II. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ THI
1. Đối với công chức
Công chức dự thi phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2019; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; 
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức, viên chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) gần nhất được xếp lương chuyên viên tính đến thời gian nộp hồ sơ dự thi;
d) Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính thì trong thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:
- Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia xây dựng của người có thẩm quyền.
- Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt.
- Có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì hoặc tham gia xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Đối với viên chức
Viên chức dự thi phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp có nhu cầu;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03 năm liên tục (năm 2017, năm 2018, năm 2019); có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
c) Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh cao hơn chức danh hiện giữ;
d) Có thời gian xếp lương chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) gần nhất được xếp lương chuyên viên tính đến thời gian nộp hồ sơ dự thi;
đ) Viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc là thành viên ban nghiên cứu, ban soạn thảo xây dựng ít nhất 01 văn bản nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực hoặc 01 đề tài, Chương trình, đề án của cơ quan, đơn vị nơi viên chức công tác được giao thực hiện đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu (phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia xây dựng, văn bản, Chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học và kèm theo văn bản xác nhận đề án, đề tài đã được cấp có thẩm quyền thông qua).
III. TIÊU CHUẨN DỰ THI
Công chức, viên chức dự thi chuyên viên chính phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, thạc sĩ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức, viên chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
IV. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI
1. Nội dung hồ sơ đăng ký dự thi đối với công chức, viên chức
a) Bản sơ yếu lý lịch (theo Mẫu số 2c-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của cơ quan sử dụng công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức, viên chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Mục II Công văn này;
c) Bản sao thông báo kết quả đánh giá, phân loại năm 2019 đối với công chức; bản sao thông báo kết quả đánh giá, phân loại từng năm (2017, 2018, 2019) đối với viên chức, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đăng ký dự thi;
e) Bản sao quyết định của người có thẩm quyền cử xây dựng, văn bản, Chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học và sản phẩm minh chứng đã được cấp có thẩm quyền thông qua.
g) Bản sao quyết định các cấp có thẩm quyền về việc điều động, luân chuyển đối với đối tượng quy định tại Điểm c, Khoản 1, Mục I Công văn này.
h) Bản sao các quyết định lương để chứng minh có thời gian giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên và 01 năm gần nhất được xếp lương ngạch chuyên viên.
Hồ sơ đăng ký dự thi của mỗi công chức, viên chức được bỏ vào một bì đựng riêng kích thước 250 x 340 x 5 mm.
Biểu mẫu, hồ sơ và văn bản của cấp có thẩm quyền cử công chức, viên chức dự thi chuyên viên chính gửi về Sở Nội vụ (qua Phòng Tổ chức công chức, viên chức) chậm nhất là ngày 29/5/2020./.


 

Tin: Kim Kha - TCCCVC

Tệp đính kèm
Tệp đính kèm ; 524_SNV-TCCCVC.pdf